Là gì

Administration Manager Là Gì, Administrative Assistant Là Gì

QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG (Administration officemanagerment)

Tháng Hai 9, 2012 at 3:25 chiều Bạn nghĩ gì về bài viết này?

Bài 3: Chương 3: QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG: NHÂN SỰ TRONG VĂN PHÒNG

3.1- Thiết kế, tổ chức công việc văn phòng:

3.1.1- Giới thiệu: Laurin Mullin: “Tính hữu hiệu của bất kỳ tổ chức làm việc nào là tùy thuộc vào sự sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, nhất là tài nguyên về nhân lực. Yếu tố nhân lực vào vai trò chính trong toàn thể thành công của tổ chức. Sự quan tâm đúng mức tới tính năng nhân sự, giúp cải thiện hiệu quả của lực lượng lao động và mức độ bộc lộ của tổ chức”. Xu thế độc tài đối với viên chức tồn tại tới những năm 1950. Thế kỷ XIX là quản trị cưỡng chế. Hiện nay, quản trị phải dựa trên chính sách nhân sự hợp lý vì xã hội tăng trưởng văn minh hơn, hiện đại hơn. Nhân sự như tính năng của viên chức. Chính sách nhân sự để cơ quan tăng trưởng hài hòa có mục tiêu. Cấu trúc của cơ quan sẽ liên kết hài hòa các mục tiêu, điều quan trọng là mối quan tâm của tổ chức ko tranh chấp quá nhiều với mối quan tâm của viên chức.(VD)

3.1.2- Tác dụng nhân sự: Dịch vụ nhân sự là lĩnh vực rộng lớn, đi xa hơn nhiều so với mục tiêu nhằm đảm bảo viên chức thỏa mãn từ công việc. Cũng là sự quan tâm, can hệ vào chu kỳ sống của ngươì viên chức. Xuyên suốt là chi phí để thuê viên chức, phải được so sánh với lợi ích đạt được từ viên chức đó. Những thay đổi trong môi trường quản trị, có tức là các nhà quản trị phải tìm những cách khác để khích lệ lực lượng lao động. Công việc nhân sự có thể phân loại 2 cách: Thường kỳ và cố vấn.

Đang xem: Administration manager là gì

Nhân sự thường kỳ: Tuyển mộ, lựa chọn, xếp việc làm, đề bạt, hoặc phương hướng việc làm, sa thải, từ nhiệm, nghỉ hưu…của viên chức.(VD)

Cố vấn: Chính sách nhân sự trong tổ chức, cố vấn ban tổ chức về nhân sự. Hồ sơ nhân sự phải được nắm giữ. Nhà quản lý có thể thảo luận trực tiếp với nhân sự. Tác dụng nhân sự có thể mô tả: Khen thưởng bằng tiền nong: Thù lao phải được tính toán sòng phẳng và thích hợp. Cần có sự so sánh việc trả lương ở những tổ chức khác. Phụ cấp: Phụ cấp (bổng lộc) là hình thức trả tiền gián tiếp, gồm có: Nghỉ lễ phép, tiền ốm đau, bảo hiểm y tế hay nhân thọ, trợ cấp nhà ở, phương tiện đi lại, ăn trưa… Phụ cấp thừa hưởng tùy vào hiệu quả công việc, trừ đi các loại thuế.(VD)

Các tiện nghi phúc lợi: Có thể nằm trong các phụ cấp, nhưng nên tách riêng như hàng hóa. Sự phân bố phụ cấp có thể tùy theo ý muốn của viên chức.

An ninh: Đảm bảo việc làm cho viên chức và thu nhập cho đóng góp của họ với công việc.

Thăng tiến: Viên chức, nhất là viên chức mới cần được biết về điều kịện thăng tiến của họ. Đây là yếu tố khích lệ họ. Chính sách thăng tiến cần liên kết với việc giáo dục và huấn luyện viên chức.

Địa vị: Là vị trí và tác động của nó tới nhũng người khác trong văn phòng. Cần quan tâm và trân trọng những gì các viên chức làm. Địa vị càng cao thì quyền lợi càng lớn.(VD)

Môi trường: Cần đặc thù quan tâm. Sự thoải mái và ý hợp tâm đầu, an toàn về môi trường xung quanh phải được cân nhắc, vì có tác động lớn tới tới thái độ, hiệu quả làm việc của nhân việc. Tiện nghi môi trường làm việc ko quan trọng bằng cách trang trí, ko khí thân thiết tại đó. Văn phòng là nơi an toàn hơn nhà máy, nhưng vẫn có những nguy hiểm, nhất là từ các phương tiện máy móc. Nên cần phải an toàn. Nếu có tai nạn xảy ra, cần giữ và ghi chép lại để tránh tái diễn.

Giáo dục và huấn luyện: Cần giáo dục, huấn luyện viên chức về kỹ năng sử dụng thiết bị văn phòng, thứ tự tổ chức, giám sát, quản lý…Có thể gắn với thù lao, nhưng chi phí phải đạt được mục tiêu.

Khắc phục vấn đề: Bộ phận nhân sự khắc phục các vấn đề từ viên chức, phỏng vấn và giúp viên chức khắc phục vấn đề.

Công lý: Các viên chức phải được đối xử công bình, trình bày qua việc thảo luận với với viên chức nhân sự. Giúp viên chức thấy được bảo vệ khỏi bất công. Bao hàm nguyên tắc các thời cơ đồng đẳng với viên chức, ko phân biệt tôn giáo, sang trọng, tuổi tác, sắc tộc…(VD)

Những quan hệ sản xuất: Khía cạnh quan hệ sản xuất của chính sách nhân sự được nhận định cao nên cho thành bộ phận riêng. Gồm các quan hệ của ban quản trị và lực lượng lao động (công đoàn).

3.1.3- Thiết kế, tổ chức công việc văn phòng: Thiết kế công việc văn phòng giúp chúng ta có kế hoạch nắm bắt được mọi việc trong tương lai tốt nhất, đây là quá trình yêu cầu có tri thức. Cần xây dựng, duy trì có cơ cấu quy định về vai trò, tính năng, nhiệm vụ, gắn với tính năng, nhiệm vụ, kèm theo phương tiện, tài nguyên, thông tin cần thiết để hỗ trợ. (VD)

Thiết kế theo các đơn vị quản lý quản trị: Cấp càng cao bao nhiêu thì hoạch định càng có tính chiến lược bấy nhiêu.

Các phương tiện thiết kế: Bảng biểu, lộ trình (Bảng biểu công việc hành ngày, công việc trong tuần, kế hoạch hoạt động tuần, thời khoá biểu …).

Tổ chức công việc văn phòng: Cung ứng dịch vụ hành chánh cho các bộ phận khác. Tổ chức lực lượng hành chính sao cho thành viên hiểu rõ và đúng nghĩa vụ. Hiểu vị trí của mình. Tuyên truyền được cho các bộ phận hiểu rõ về tính năng hành chính. Hỗ trợ có tính cố vấn về quyết định tác động tới công việc văn phòng. Mục tiêu chính của tính năng tổ chức là phối hợp yếu tố liên hệ (con người, phương pháp, dụng cụ, máy móc, tiền nong..) để đạt hiệu quả cao nhất. Tương tự, nhà quản trị phải tổ chức, xếp đặt viên chức sao cho đạt hiệu quả công việc. (VD)

 

Phải tổ chức bộ phận hành chính hỗ trợ, phối hợp với các tính năng khác trong doanh nghiệp. Hành chánh văn phòng có thể tập trung hoặc phân tán. Các nguyên tắc tổ chức đối với nhà quản trị: Nguyên tắc mục tiêu- Nguyên tắc chức năng- Nguyên tắc liên quan tới cá nhân- Nguyên tắc về trách nhiệm- Nguyên tắc về báo cáo- Nguyên tắc về quyền hạn- Nguyên tắc uỷ quyền- Nguyên tắc tầm hạn kiểm soát- Nguyên tắc quản lý tổ chức.

Các mối liên hệ của nhà QTHC: Quan hệ nội bộ- Quan hệ liên bộ phận- Quan hệ với khách hàng- Quan hệ đồng nghiệp.(VD)

3.2- Công việc nhân sự cho văn phòng:

3.2.1- Là công việc quan trọng. Nếu có bộ phận nhân sự thì có nhiều thuận tiện: Cho phép phối hợp nhân sự nhất quán trong một tổ chức, lọai trừ sự đối xử phân biệt với viên chức, taọ ra sự liên tục trong công việc nhân sự của tổ chức. Bộ phận nhân sự sẽ có sự thành thục trong chuyên môn, có thể tổ chức huấn luyện tập trung, kết quả và kinh tế hơn. (VD)

3.2.2- Tổ chức của tính năng nhân sự: Vị trí cuả bộ phận nhân sự tùy thuộc quy mô đơn vị, thái độ của lãnh đạo. Gồm:

3.2.2.1- Trưởng phòng nhân sự: Là vị trí quan trọng, là nhà tâm lý công nhiệp và nhà quản trị giỏi, có khả năng giao tiếp tốt với mọi người. Cần có sự hỗ trợ của lãnh đạo.(VD)

Nhà quản trị hành chánh: (Trưởng phòng hay giám đốc hành chánh quản trị- Office Manager) Là nhà quản trị, phải hoàn thành 4 tính năng: Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, rà soát bộ phận của mình.

Tăng trưởng chính sách nhân sự:

Trưởng phòng nhân sự sẽ hoạch định kế hoạch nhân sự, nên phải có trình độ cao về mọi mặt. Tiêu chuẩn nhà quản trị hành chánh (office manager hay administrative manager), hay quản trị hành chánh chuyên (admintrative assistant), trưởng phòng xử lý văn bản (word processing supervior/ manager), trưởng phòng hồ sơ hoặc thông tin (records or in formation manager), là phải có trình độ học vấn và kinh nhiệm cao hơn thư ký nhiều năm kinh nghiệm. Phải là người có đầu óc thông minh và là nhà lãnh đạo. Là nhà quản trị kinh doanh.(VD)

Có những tiêu chuẩn: Trí thức được huấn luyện chuyên về quản trị hành chánh văn phòng

– Có khả năng làm việc, uỷ thác trách nhiệm, quyền hành

– Có khả năng giảng dạy cho viên chức HCVP

– Có ý kiến khoa học để tiếp thu những yếu tố mới, luôn tăng lên trình độ bằng việc học hỏi

– Hoà đồng, giao tiếp tốt

– Có óc khôi hài

– Phong cách lịch sự và ngoại giao, sự thành công của nhà quản trị tuỳ thuộc vào sự hỗ trợ, hợp tác của người khác

– Kiểm soát xúc cảm

– Có óc sáng kiến và trí tưởng tượng

– Tự tin

– Óc suy đoán

– Có khả năng thương thuyết. Trên hết, nhà quản trị hành chính văn phòng phải là nhà lãnh đạo, có thể họ thành công nơi này nhưng lại ko thành công ở nơi khác.(VD)

3.2.2.2- Tác dụng của nhà quản trị hành chánh: Là một chuyên viên, được trang bị các tri thức về quản trị. Quản trị văn phòng ko tách rời quản trị tổng quát, thỉnh thoảng được xem là một dịch vụ và là hoạt động tạo thuận tiện cho hoạt đông khác.

Trách nhiệm của nhà quản trị hành chính văn phòng: Tạo cơ cấu tổ chức tốt: Hiểu biết công việc văn phòng (truyền đạt thông tin, tính toán, soạn thảo văn bản, lưu trữ, quản lý máy móc, phân loại, đối chiếu, sưu tầm tài liệu)

– Cung ứng phương tiện truyền thông trong doanh nghiệp (tờ bướm, hội thảo, du lịch..).

Xem thêm: Cách Nào Nhận Biết Khí H2S Đọc Là Gì, Hydrogen Sulfide Trong Tiếng Tiếng Việt

-Tạo mối quan hệ tốt giữa các thành viên

– Tổ chức, duy trì hạ tầng cho công việc

-Lựa chọn sắm sửa dụng cụ văn phòng, trang bị, máy móc

– Phối hợp công việc hành chính với kiể m soát viên

– Phối hợp hoạt động với các phòng ban khác. Hoạch định công việc hành chính: Tạo sự làm việc hợp lý

– Lên kế hoạch, phân tích, chỉ huy công việc

– Tránh sự lãng phí

– Đơn giản hoá công việc, sử dụng các thiết bị hỗ trợ. Kiểm soát công việc hành chính: Quản lý thủ tục hành chánh và viên chức

– Duy trì các đơn vị dịch vụ (thư từ, điện thoại, điện tín, tiếp tân…

– Cung ứng dịch vụ hành chánh lúc có nhu cầu- Duy trì lịch huấn luyện cho viên chức

– Duy trì lịch tiêu chuẩn số lượng, cẩm nang hành chánh văn phòng và dữ liệu khác

– Duy trì và theo dõi thủ tục có được cải tiến, vận dụng ko

– Kiểm soát viên chức và hỗ trợ công việc của nhóm, duy trì quan hệ tốt của viên chức, đảm bảo công việc hiểu rõ. (VD)

3.2.2.3- Chức vụ của các đơn vị quản lý quản lý hành chính: Việc cơ quan nào cũng có phòng hành chính quản trị là điều lãng phí. Trong quản trị kinh doanh ko có tổ chức nào là tuyệt vời, nhưng mà nên có một tổ tính năng động (dynamic).

 

Nếu quy mô nhỏ, nên tuyển dụng một vài viên chức hành chánh (đánh máy, soạn thảo văn bản, sử dụng máy văn phòng…) và viên chức phụ trách tài vụ. Giám đốc kiêm nhiệm chức vụ nhà quản trị hành chánh (Office manager). Nếu quy mô lớn, thành lập phòng HCQT, quản lý là giám đốc HCQT hay trư ởng phòng HCQT.

Ở các doanh nghiệp lớn, phải có một lãnh đạo cao cấp (Top manager) và phải có một phó tổng giám đốc quản lý (adminitrative vice president). Trợ lý hành chính (admin istrative assistant) là người có tính năng thi hành các chính sách và kiểm soát. Soạn thảo văn bản, tích lũy dữ liệu, xử lý các văn bản, kiểm soát chi phí, giám sát viên chức…

Trưởng phòng xử lý văn bản (word processing manager/ supervisor) và trưởng phòng hồ sơ (records manager).

Trưởng phòng/ giám đốc hành chính: Chịu trách nhiệm về quản trị hồ sơ. (VD)

3.2.2.4-Thư ký nhiều năm kinh nghiệm: (Secretary) Được Hiệp hội thư ký nhiều năm kinh nghiệm Quốc tế (the professionals ecretariesint anational- PSI) khái niệm: “Thư ký là một trợ lý của cấp quản trị (An excutive assistant), là người nắm vững các nghiệp vụ hành chính văn phòng (office skills) có khả năng nhận lãnh trách nhiệm nhưng mà ko cần rà soát trực tiếp, có óc suy đoán, óc sáng kiến và đưa ra các quyết định trong phạm vi quyền hạn của mình. Nhiều viên chức hành chánh (office workers) thực hiện một số công việc của thư ký, nhưng thư ký (secretary) đảm nhiệm nhiều trách nhiệm hơn. Thư ký làm việc khắp mọi nơi. Trách nhiệm của họ là tổ chức luồng công việc (the workflow) trong tầm kiểm soát và dự án hoàn thành lúc cần thiết. Thư ký còn làm mọi nhiệm vụ tùy theo ngành nghề (xoa dịu người mua, sắm sửa, lái xe đưa đón khách…). Thư ký là người quan trọng, giúp các đơn vị quản lý quản trị ko mất thời kì vì những việc cụ thể. (VD)

Tuyển chọn thư ký: Kỹ năng cơ bản: Đánh máy, tốc ký, sử dụng các loại máy văn phòng, lưu trữ hồ sơ. Tri thức cơ bản: Quản trị: Hiểu được tổ chức của doanh nghiệp, nguyên tắc quản trị để làm tốt công việc.

Luật Kinh doanh và quy đ ịnh Nhà nước là thư ký phải có các chứnng chỉ : Kinh tế học, toán học, kế toán, quản trị HCVP, tri thức tổng quát…Có kỹ năng thuyết trình, tri thức ngoại ngữ, âm nhạc, tâm lý học, xã hội học… Các đức tính của thư ký: Tính trung thực, sự tự tin, lương tâm nghề nghiệp, óc sáng kiến, tế nhị, khôn khéo, thu hút, trực quan tâm lý tốt, duyên dáng, giao tiếp tốt, có trình độ học vấn, có khả năng viết, thái độ dứt khoát, tính tự chủ, sự vui tính, tính chịu đựng, ý thức kỷ luật.(VD)

3.2.2.5- Đại cương về nhân sự trong văn phòng: Bôí cảnh công việc văn phòng chia ra 3 cấp bậc: Viên chức (entry- màn chơi)- thư ký và quản trị. Căn cứ phân loại là tính chất phức tạp của công việc, mức độ trách nhiệm, mức độ giám sát, mức độ giao tiếp, mức độ trách nhiệm đối với công việc của người khác. Cấp bậc nhân viên- Cấp bậc thư ký- Cấp bậc quản trị. (VD)

3.2.2.6- Mối quan hệ giữa các giám đốc và thư ký: Thư ký là người giúp việc đắc lực cho giám đốc. Sự thành công của các đơn vị quản lý quản trị phần nhiều do sự giúp sức đắc lực của thư k ý giám đốc.

Nhiệm vụ của thư ký giám đốc: Thư tín: Soạn thảo,trả lời thư tín. Điện thoại: Trả lời, ghi chép nội dung, truyền đạt kịp thời. Hứa gặp: Đặt lịch hứa, sẵn sàng tài liệu, vị trí hứa gặp. Tiếp khách: Giúp giám đốc tiếp khách, xã giao lịch sự, xem giờ giấc…

Quan hệ với con người: Giữ quan hệ tốt với cấp trên và cấp dưới.

Công việc sự vụ chủ nghĩa văn phòng: Theo dõi hệ thống công việc, sẵn sàng các phương tiện liên lạc.

Những vấn đề bí mật: Thư ký phải tuyệt đối trung thành với doanh nghiệp, xử ý kín đáo, tế nhị những vấn đề tư nhân, thái độ nghiêm túc với khách của doanh nghiệp, có đạo đức nghề nghiệp…

Thu xếp những chuyến đi công việc: Thời khắc biểu, các phương tiện, đồ vật cần thiết cho chuyến đi..

Sắp xếp tài liệu: Hợp lý, khoa học, cập nhật hoá.

Mục tiêu và ưu tiên: Lập danh sách mục tiêu dài hạn và ngắn hạn để theo dõi… Tiêu chuẩn chọn thư ký giám đốc: Nhiều tiêu chuẩn (Tư cách tốt, tin tưởng, tích cực, sáng kiến, óc tổ chức, viết tốt, hiểu biết thủ tục HCVP, lịch sự xinh đẹp, trung thực, làm việc tập thể, quyết đoán, yêu nghề, có lòng tin, uyển chuyển, cư xử nhiều năm kinh nghiệm, giữ được lòng tin, quan tâm công việc HCVP, cầu tiến, có kỷ lụât, tế nhị, nghe lời, rèn luyện bản thân, thông minh, đúng giờ, giỏi tin học, ghi chép tốt, kỹ năng tiếng nói tốt…). (VD)

3.2.2.7- Xây dựng đạo đức công vụ, vấn đề thẩm mỹ nơi công sở:

Đạo đức công vụ: Là hình thái ý thức xã hội, là thực tiễn đạo đức và quan hệ đạo đức. Quan hệ đạo đức là một kiểu quan hệ xã hội, là yếu tố thực chất xã hội con người… Đạo đ ức công vụ là sự trình bày đặc thù đạo đức xã hội trong công vụ, là điều ko thể thiếu c ủa quốc gia tăng trưởng. Trình bày: Công vụ quan hệ với Nhà nước, với nhân dân, với cấp trên,với cấp dưới, với đồng nghiệp. Quan hệ này phản ánh lợi ích tư nhân với nhau và với xã hội. Xây dựng đạo đức công vụ là việc làm cần thiết và quan trọng đối với cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức…(VD)

Vấn đề thẩm mỹ nơi công sở: Làm đẹp là nhu cầu ko thể thiếu trong đời sống xã hội. Thẩm mỹ nơi công sở là trình bày cái đẹp có chuẩn mực, có sự lựa chọn, thích hợp với hoàn cảnh giao tiếp và môi trường làm việc nhất mực. Yêu cầu thẩm mỹ trong công sở hiện đại: Trình bày lòng tự trọng, trang điểm ko loè loẹt. Y phục trang nhã, lịch sự, kín đáo, sạch sẽ, thòi trang thích hợp. Đầu tóc gọn ghẽ, sạch sẽ. Y phục, trang điểm pù hợp với môi trường, hoàn cảnh, vị trí giao tiếp. Những yếu tố thẩm mỹ cần thiết: Trang điểm thẩm mỹ là một nghệ thuật, cần tuân theo nghệ thuật trang điểm, về son phấn, màu mỹ phẩm, nước hoa, kiểu tóc…Y phục cũng cần tuân theo quy tắc thẩm mỹ về màu sắc, mẫu mã, vóc dáng…Phụ trang: Giày dép, mũ, khăn, bít tất tay, túi xách tay, đồ trang sức cần thích hợp… Ăn uống, thể dục: ăn uống cần hợp lý để giữ sức khoẻ, tránh các chất kích thích. Thể dục: Giảm stress, tăng cường sức khoẻ (tay, chân, đầu, cổ…).(VD)

 

Tác phong, nếp sống, mối quan hệ nơi công sở:

Tác phong: Thái độ, hành vi, cử chỉ, lối sinh hoạt, làm việc…trình bày tác phong không giống nhau của mỗi người. Yêu cầu: Nhanh nhẹn, cẩn thận, khoa học, đúng lộ trình, giao tiếp lịch sự, đúng mực, tích cực, xử lý nhanh chóng mọi tình huống… Nếp sống công sở: Cách xử sự, lề lối bên ngoài và cảm thụ bên trong của con người. Nếp sống phải thích hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và sự tăng trưởng của khoa học kỹ thụât. Thực hiện đúng nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, nhiẹt tình, năng động, tích cực, thật tình,linh động.

Quan hệ nơi công sở: Viên chức với lãnh đạo: Hiểu biết, tôn trọng lãnh đạo. Phục tùng quyết định cấp trên. bảp vệ uy tín lãnh đạo. Trung thực, ko xu nịnh. Quan hệ đồng nghiệp: Hiểu biết, tôn trọng nhau. Kết đoàn, tương trợ,thật tình, trung thực. Ko bè phái, ghen tuông tỵ… (VD)

3.3- Các chính sách xúc tiến nhân sự:

3.3.1- Tác dụng chính của trưởng phòng nhân sự là thực hiện mục tiêu, chính sach về nhân sự. Phải khuyến cáo và kiến nghị ban quản trị lúc vạch ra mục tiêu về chính sách này. Có thể sẽ có sự hợp tác hoặc thù địch từ ban qủan trị, viên chức. Người quản trị phải phải có tri thức nhiều chủng loại để khắc phục vấn đề nhân sự. 3.3.2- Hồ sơ nhân sự: Là tính năng chủ yếu của nhân sự, ngoài việc hỗ trợ thông tin, chúng có tầm quan trọng hỗ trợ thông tin thống kê tổng quát.

Thẻ hồ sơ nhân sự tư nhân: Hồ sơ nhân sự được nhắc đến tới như dữ liệu tư nhân. Hồ sơ phải trình diễn lịch sử làm việc chuẩn xác của tư nhân và phản ánh tính chất, hành vi tích cực và tiêu cực.

Xem thêm: Bệnh Rối Loạn Đa Nhân Cách Là Gì, Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Chữa Chuẩn

Mục tiêu thẻ lịch sử viên chức: Tổ chức cân thông tin cơ bản về tư nhân nên cần tích lũy thông tin tư nhân về viên chức. Gồm có: Thông tin về tháng ngày, thông tin tư nhân cơ bản, về giáo dục và huấn luyện, kinh nghiệm làm việc, lịch sử bệnh tật, sự khiển trách…

Thống kê nhóm: Cho thấy số lượng ngừơi xin việc, các thay đổi tư nhân trong quá trình làm việc…

Thống kê nhân sự: Tỉ lệ phần trăm vắng mặt, thay đổi lao động, tỉ lệ tai nạn… Thẩm định lao động: Giúp tích lũy thông tin về viên chức. Hạn chế: Sự chủ quan trong ý kiến nhận định… Các bước nhận định: Cần thực hiện có hệ thống. Gồm: Mô tả công việc, nhận định công việc, nhận định ưu điểm, nhận định ban quản trị…Mỗi phần nhận định có ưu điểm và nhược điểm riêng…(VD)

Tuyển mộ: Hai yếu tố phải trùng khớp nhau: Công việc sắp thực hiện và tiềm năng của ứng viên. Phải căn cứ trên yêu cầu công việc, khả năng của ứng viên (qua đơn xin việc, thông tin từ người được tham khảo, phỏng vấn…).Qua sàng lọc, hai yếu tố trên phải được liên kết (phong cách ứng viên, khả năng…). Việc thu hút ứng viên thực hiện qua thông tin, quảng cáo…

Mẫu đơn xin việc: Chứa đựng thông tin tư nhân.

Phỏng vấn: Ghi lại kết thúc một thời kỳ lựa chọn. Sẵn sàng phỏng vấn: Vị trí, cần yên tĩnh. Thực hiện phỏng vấn: Tạo sự thoải mái cho người được phỏng vấn. Phỏng vấn về tiểu truyện: Chọn lựa nhóm. Chọn lựa cuối cùng. Rà soát sau tuyển dụng. Huấn luyện: Có nhiều lợi ích. Chính sách huấn luyện:Tăng lên nghiệp vụ, kỹ năng cho viên chức. Thẩm định nhu cầu huấn luyện của viên chức, kiểm soát. Kết luận và nhận định việc huấn luyện.. Giới thiệu công việc, huấn luyện giám thị, giáo dục quản trị. (VD)

3.3.3- Hoạch định về nhân lực: Cân nhắc yêu cầu của viên chức về tương lai. Những khía cạnh về hành vi quản lý: Động lực, đề bạt, môi trường, sức khoẻ và an toàn, tham gia…

Nhân sự là tài nguyên quan trọng nhất của một tổ chức. Người quản trị phải có sự nhìn nhận đúng mực về chính sách nhân sự. Kế bên những chính sách về hành chính, các cách khuyến khích và xúc tiến viên chức văn phòng cũng cần được cân nhắc tới. Viên chức phải được cho những thời cơ và đề bạt, tạo ra thiện chí và sự trung thành của viên chức. (VD)

Câu hỏi:

1- Thiết kế, tổ chức công việc văn phòng.

2- Công việc nhân sự trong văn phòng.

3- Chính sách xúc tiến nhân sự trong văn phòng.

4- Tự thực hành: Thăm quan các hội thảo, hội chợ, triển lãm, văn phòng, trụ sở, trung tâm thuơng mại…ở thị thành HCM.

Bạn thấy bài viết Administration Manager Là Gì, Administrative Assistant Là Gì có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu  ko hãy comment góp ý thêm về Administration Manager Là Gì, Administrative Assistant Là Gì bên dưới để yt2byt.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường Cao đẳng Kỹ thuật Y tế II

Phân mục: Hỏi đáp

Nguồn: yt2byt.edu.vn

Related Articles

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Back to top button