Liên kết peptit là gì?
Câu hỏi: Liên kết peptit là gì?
Câu trả lời:
Liên kết peptit là loại liên kết cộng hóa trị được tạo nên giữa nhóm chức cacboxyl của phân tử axit amin và nhóm chức amin của phân tử axit amin khác trong phản ứng khử nước.
Hãy cùng trường Trường Cao đẳng Kỹ thuật Y tế II tìm hiểu thêm những kiến thức về peptit nhé!
MỘT LÝ THUYẾT
1. Khái niệm peptit
– Liên kết của nhóm CO với nhóm NH giữa hai đơn vị α-amino axit được gọi là liên kết peptit
Peptit là hợp chất chứa từ 2 tới 50 gốc α-amino axit liên kết với nhau bằng liên kết petit.
2. Liên kết peptit là gì?
Liên kết peptit là liên kết -CO-NH- giữa hai đơn vị axit amin alpha. Nhóm -CO-NH- giữa hai đơn vị axit amin alpha được gọi là nhóm peptit.
Phân tử peptit được cấu tạo từ các gốc axit amin alpha bằng các liên kết peptit theo một trật tự ổn định. Axit amin đầu N có nhóm (NH_ {2}), axit amin đầu C có nhóm COOH.
– Phân tử peptit chứa 2, 3, 4… gốc axit amin alpha được gọi là đi-, tri-, tetrapeptit,… Phân tử peptit chứa nhiều gốc axit amin alpha (hơn 10) được gọi là polipeptit.
3. Cấu trúc, đồng phân, danh pháp
một. Cấu trúc và đồng phân:
– Phân tử peptit được tạo nên từ các gốc α-amino axit liên kết với nhau bằng các liên kết peptit theo một trật tự nhất mực: Axit amin đầu N và nhóm NH2, amino axit đầu C và nhóm COOH.
– Nếu một phân tử peptit chứa n gốc α-amino axit không giống nhau thì số đồng phân peptit sẽ là n!
b. Danh pháp
Tên của peptit được tạo thành bằng cách ghép tên acyl của các α-amino axit tính từ lúc đầu tận cùng N và kết thúc bằng tên của axit đầu C (giữ nguyên). Ví dụ:
4. Phân loại peptit
Peptide được phân thành hai loại:
a) Oligopeptit. từ 2 tới 10 gốc a-amino axit.
b) Đipeptit. từ 11 tới 50 gốc a-amino axit.
5. Tính chất vật lý của peptit
– Thường ở thể rắn
– Điểm nóng chảy cao
– Dễ dàng hòa tan trong nước
6. Tính chất hóa học của peptit
một. Phản ứng màu biure
Peptit và protein phản ứng với Cu (OH)2 dung dịch có màu tím đặc trưng. Đipeptit ko có phản ứng này.
b. Phản ứng thủy phân hoàn toàn tạo ra các α-amino axit
Lúc bị thủy phân hoàn toàn, tùy theo môi trường nhưng mà thành phầm của các phản ứng là không giống nhau:
– Trong môi trường trung tính: n-peptit + (n-1) H2O → axit amin.
– Trong axit HCl: n-peptit + (n-1) H2O + (n + x) HCl → muối amoni clorua của aminoaxit. Trong đó x là số liên kết Lysine trong n-peptit
– Trong NaOH bazơ: n-peptit + (n + y) NaOH → muối natri của aminoaxit + (y + 1) H2O và y là số mắt xích glutamic trong n-peptit.
Trong trường hợp thủy phân ko hoàn toàn các peptit, ta thu được hỗn hợp các axit amin và oligopeptit. Lúc đương đầu với một bài toán như thế này, chúng ta có thể sử dụng bảo toàn số liên kết của một axit amin nào đó liên kết với bảo toàn khối lượng.
B. BÀI TẬP
Bài tập 1: Amino axit đơn chức X chứa 15,73% N theo khối lượng. X tạo ra Octapeptit Y. Phân tử khối của Y là?
A. 586 B. 771
C. 568 D. 686
Đáp án đúng: A. 586
Giảng giải:
→ Chọn A
Bài tập 2: Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X thu được 2 mol glyxin (Gly), 1 mol alanin (Ala), 1 mol valin (Val) và 1 mol phenylalanin (Phe). Thủy phân ko hoàn toàn X thu được đipeptit Val-Phe và tripeptit Gly-Ala-Val nhưng ko thu được đipeptit Gly-Gly. Chất X có công thức là
A. Gly-Phe-Gly-Ala-Val. B. Gly-Ala-Val-Val-Phe.
C. Gly-Ala-Val-Phe-Gly. D. Val-Phe-Gly-Ala-Gly.
Đáp án đúng: C. Gly-Ala-Val-Phe-Gly
Giảng giải:
1 mol X → 1 mol Ala + 1 mol Val + 1 mol Phe + 2 mol Gly
Vậy X chứa 5 gốc aminoaxit (trong đó 1 gốc Ala, 1 gốc Val, 1 gốc Phe và 2 gốc Gly).
Lắp ráp chuỗi peptit như sau:
Bài tập 3: Thủy phân hoàn toàn m gam tetrapeptit: Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được hỗn hợp gồm 28,48 gam Alanin, 32 gam Ala-Ala và 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Trị giá của m là
A. 90,6 B. 111,74
C. 81,54 D. 66,44
Câu trả lời đúng: C. 81,54
Giảng giải:
Bài tập 4: Thủy phân 101,17 gam một tetrapeptit mạch hở: Ala-Ala-Ala-Ala thu được hỗn hợp gồm 42,72 gam Ala; m gam Ala-Ala; 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Trị giá của m là:
A. 40,0 B. 59,2
C. 24,0 D. 48,0
Đáp án đúng: A. 40,0
Giảng giải:
NAla = 42,72 / 89 = 0,48 mol; NAla-Ala-Ala = 27,72 / 231 = 0,12 mol
NAla-Ala-Ala-Ala = 101,17 / 302 = 0,335 mol; N Ala-Ala = a mol
Ta có số mol gốc Ala trước và sau phản ứng bằng nhau nên:
4.0,335 = 1. 0,48 + 2.a + 3. 0,12 → a = 0,25 mol
m = 160. 0,25 = 40 gam.
→ Chọn đáp án A.
Bài tập 5: Đipeptit X mạch hở và tripeptit Y mạch hở đều được tạo nên từ một amino axit (no, mạch hở, trong phân tử chứa một nhóm NH.2– và 1 nhóm –COOH). Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thu được tổng khối lượng CO là2 và họ2O bằng 54,9 gam. Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol X, thành phầm thu được cho qua nước vôi trong được m gam kết tủa. Trị giá m?
A. 45 B. 120
C. 30 D. 60
Câu trả lời đúng: B.120
Giảng giải:
Đăng bởi: Trường Cao đẳng Kỹ thuật Y tế II
#Liên #kết #peptit #là #gì